CỤC THUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC THUẾ KHU Vực VI ’ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc'
Số: 1280 /CCTKV06-QLDN1 Bắc Giang, ngày 14tháng 4 năm 2025
V/v ưu đãi thuế TNDN
Kính gửi: Công ty TNHH Letsolar Việt Nam
Mã số thuế: 2400932441;
Địa chỉ: Một phần Lô CN-01, CCN Việt Nhật (thuê lại nhà xưởng của Công ty CP Xuất nhập khẩu Bắc Giang), xã Hương Lâm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Ngày 31/03/2025, Chi cục Thuế khu vực VI nhận được Công văn số 2024328-Let ngày 31/03/2025 của TNHH Letsolar Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty), hỏi về ưu đãi thuế TNDN. Về vấn đề này, Chi cục Thuế khu vực VI có ý kiến như sau:
- Tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định về thuế suất ưu đãi:
“3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
-
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
-
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%....”
...- Tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) quy định:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đôi với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích khu công nghiệp lớn hơn. Việc xác định đó thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị...”
-
Tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 16/12/2013 của Chính phủ quy định:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo....”
-
Tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:...
...b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này....”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
‘‘5. về dự án đầu tư mới:...
-
Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện tru đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định. ...”
Căn 'CÚ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
- Tại Phụ lục III Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư:
STT
|
Tỉnh
|
Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn
|
Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn
|
|
|
|
|
9
|
Bắc Giang
|
Huyện Sơn Động
|
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa
|
|
|
|
|
Từ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty được Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu mã dự án 7550537132 ngày 31/3/2022 để thực hiện dự án đầu tư tại Lô B1 (Thuê nhà xưởng của Công ty cổ phần thép Phương Bắc), khu Công nghiệp Song Khê, Nội Hoàng (khu Phía Bắc), xã Song Khê, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, (địa bàn Khu công nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư). Đến ngày 12/3/2025, Công ty được Sở Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh lần thứ 4 về địa điểm thực hiện dự án xã Hương Lâm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, diện tích mặt bằng sử dụng 3.315m2, mục tiêu, quy mô, thời gian hoạt động từ tháng 6 năm 2025 đến ngày 01/01/2030. Địa chỉ xã Hương Lâm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thuộc (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) thì việc xác định ưu đãi thuế TNDN được thực hiện như sau:
+ Trường hợp Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà doanh nghiệp chuyển đến địa bàn khác thì tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư ban đầu hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
+ Trường hợp dự án đầu tư chưa triển khai thực hiện tại địa điểm đăng ký ban đầu mà bắt đầu triển khai thực hiện dự án sau khi chuyển về địa chỉ thực hiện dự án đầu tư tại Một phần lô CN-01, Cụm công ghiệp Việt Nhật (thuê nhà xưởng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang), xã Hương Lâm, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang thì dự án của Công ty được xác định là dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu dự án đầu tư mới của Công ty thực hiện theo đúng các quy định của Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời đáp ứng đầy đủ quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (Thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các nội dung đã trích dẫn ở trên để thực hiện theo đúng quy định.
Chi cục Thuế khu vực VI trả lời để Công ty được biết và thực hiện, quá trình thực hiện còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 1- Chi cục Thuế khu vực VI, số máy điện thoại (0204)3857284 để được hỗ trợ./.
Nơi nhận: KT. CHI CỤC TRƯỞNG
-
Như trên;
-
Lãnh đạo Chi cục;
-
Phòng: NVDTPC; TTKT1;
-
Website Chi cục Thuế khu vực VI;
-

Lưu: VT, QLDN1.
Xem chi tiết tại đây.